Tiền công là gì? Sự khác nhau giữa tiền công và tiền lương ra sao? Đó là câu hỏi được nhiều người lao động đặt biệt quan tâm, vì đây là một trong những loại lương thường gặp trong hầu hết các công việc. AZTAX hy vọng qua bài viết sẽ mang tới những thông tin bổ ích cho quý doanh nghiệp về sự khác nhau giữa tiền công và tiền lương.
Tiền công danh nghĩa là gì?
Tiền công danh nghĩa là mức lương mà người lao động ký kết trong hợp đồng với chủ lao động, được pháp luật thừa nhận. Đây là khoản tiền lương cố định, không phụ thuộc vào các yếu tố khác và duy trì ổn định trong suốt chu kỳ lao động. Trên danh nghĩa, khoản tiền này không thay đổi.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ
Xem thêm: Dịch vụ kế toán thuế trọn gói
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN LÀ GÌ?
Tập đoàn kinh tế là hình thức doanh nghiệp được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển. Trong đó, công ty cổ phần tập đoàn là mô hình tổ chức doanh nghiệp có quy mô lớn nhất. Khi các doanh nghiệp phát triển có nhu cầu mở rộng quy mô thì việc thành lập công ty cổ phần tập đoàn là sự lựa chọn hợp lý. Vậy công ty cổ phần tập đoàn là gì? Để hiểu rõ hơn về khái niệm công ty cổ phần tập đoàn, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.
Nghị định số 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước.
Tiền công tính theo thời gian
Khái niệm: Tiền công tính theo thời gian dựa trên số giờ, ngày, hoặc tháng mà công nhân làm việc.
Tiền công giờ, ngày, tuần, và tháng cần được phân biệt rõ. Để đánh giá chính xác mức tiền công, cần xem xét thời gian và cường độ lao động. Giá của một giờ lao động là thước đo chính xác nhất.
Ví dụ: Một công nhân làm việc 8 giờ/ngày với mức lương 40 xu/ngày, mỗi giờ được trả 5 xu. Nếu làm 10 giờ và trả 45 xu, giá một giờ lao động giảm xuống còn 4.5 xu.
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN LÀ GÌ?
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, không có loại hình nào có tên gọi là công ty cổ phần tập đoàn mà chỉ có quy định hoặc công ty cổ phần, hoặc tập đoàn kinh tế chứ bởi tập đoàn là một nhóm công ty có quy mô thật lớn mới tạo thành tập đoàn kinh tế, hình thức này khác với công ty cổ phần.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định Điều 194 – Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về tập đoàn kinh tế, cụ thể: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
Cùng với đó, khoản 1 – Điều 2 – Nghị định số 69/2014/NĐ-CP, quy định như sau: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Vậy có thể hiểu công ty cổ phần tập đoàn là công ty mẹ được tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần có tư cách pháp lý độc lập với vai trò trung tâm quyền lực nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp chi phối trong một hoặc một số công ty khác (công ty con), từ đó nắm quyền kiểm soát công ty này.
Trong đó, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó
– Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
– Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Tiền công tính theo sản phẩm
Khái niệm: Tiền công tính theo sản phẩm dựa trên số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Tiền công tính theo thời gian là cơ sở để định giá tiền công tính theo sản phẩm. Đơn giá tiền công được xác định bằng cách chia tiền công trung bình trong một ngày cho số lượng sản phẩm trung bình sản xuất trong ngày.
Tiền công theo sản phẩm có thể che giấu quan hệ bóc lột, vì công nhân làm nhiều sản phẩm sẽ nhận được nhiều tiền hơn, tạo cảm giác lao động được trả công đầy đủ.
Tiền công theo sản phẩm giúp nhà tư bản quản lý dễ dàng hơn và khuyến khích công nhân làm việc tích cực để nhận tiền công cao hơn.
Qua bài viết trên, hy vọng mang đến cho quý doanh nghiệp một số thông tin hữu ích cũng như giúp các bạn hiểu hơn về “Tiền công là gì?” và phân biệt tiền lương và tiền công để so sánh tiền công và tiền lương khác nhau như thế nào. Nhằm đảm bảo quy trình tính lương chính xác, AZTAX tự tin mang đến dịch vụ tính lương và dịch vụ thang lương, bảng lương góp phần giải quyết vấn đề tính lương của doanh nghiệp.
Phân biệt tiền công và tiền lương
Tiền công và tiền lương đều là thuật ngữ để chỉ khoản tiền mà NLĐ được nhận sau quá trình thực hiện công việc/quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tiền công và tiền lương có những điểm khác biệt nhất định.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ về tiền công là gì và đặc điểm cụ thể. Tiền công là một khái niệm quan trọng trong kinh tế và đóng vai trò quan trọng đối với người lao động và sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu rõ về tiền công sẽ giúp bạn quản lý tài chính của mình một cách hiệu quả hơn. Hãy tìm hiểu thêm các kiến thức tài chính – kế toán để quản lý tài chính cá nhân, doanh nghiệp hiệu quả nhất!
Người lao động làm thuê sẽ quan tâm đến hình thức tiền công nào ?
Người lao động làm thuê thường quan tâm đến hình thức trả lương nào là công bằng và đảm bảo cho họ nhận được mức thu nhập xứng đáng với công việc họ thực hiện.
Nguồn gốc tiền công từ đâu?
nguồn gốc của tiền công trong chủ nghĩa tư bản chính là: do người mua sức lao động trả công cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động do người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động giá trị của hàng hóa sức lao động được trả công thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động do người sử dụng lao động trả công cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động
Mọi thắc mắc về 3Gang, Quý khách vui lòng liên hệ:
Đối với người lao động, thu nhập là thứ luôn được quan tâm hàng đầu vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của họ. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về tiền công là gì, tiền công và tiền lương khác nhau như thế nào nhé!
Tiền công là thuật ngữ để chỉ số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động sau khi người lao động hoàn thành công việc cụ thể mà người sử dụng lao động yêu cầu. Tiền công thường sẽ gắn trực tiếp với các mối quan hệ đồng thuận mua bán sức lao động. Tiền công hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp đồng dân sự thuê mướn lao động có thời hạn.
Tiền công là số tiền mà người lao động nhận được trong một khoảng thời gian nhất định khi thực hiện công việc. Số tiền chi trả dựa theo số giờ làm việc hoặc theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Điều kiện và thời điểm nhận tiền công thường phụ thuộc vào các quy định, chính sách của doanh nghiệp. Những khoản chi phí khác cũng được tính vào tiền công như thuế thu nhập cá nhân, phụ cấp, thưởng và các khoản bổ sung thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Sau đây là một số đặc điểm nổi bậc của tiền công:
Xem Thêm: Hạch toán thuế thu nhập cá nhân
Tiền lương là khái niệm có cơ sở pháp lý, dựa trên Điều 90 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định như sau:
“1. Tiền lương được hiểu số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm các mức lương theo công việc hoặc chức danh, các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác.
2. Tiền lương theo công việc, chức năng không được thấp hơn mức tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương ngang nhau cho những người lao động làm việc có giá trị như nhau, không phân biệt phương pháp tính.”
Như vậy, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên. Tiền lương có cơ sở pháp lý có thể đảm bảo rằng người sử dụng lao động phải cam kết trả lương bình đẳng cho người lao động.
Tiền lương là một trong những động lực quan trọng để doanh nghiệp thu hút ứng viên. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động sẽ bền chặt và lâu dài khi người sử dụng lao động trả cho người lao động một mức lương tương xứng với công sức họ bỏ ra để hoàn thành nhiệm vụ.