Dịch vụ phi tư vấn là gì? – Đây là cụm từ thường được sử dụng trong Luật đấu thầu, tuy nhiên nhiều khách hàng vẫn chưa nắm rõ về định nghĩa cũng như một số quy định liên quan.

Điều kiện ưu đãi trong đấu thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn

Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn bao gồm:

- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;

- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn bao gồm:

- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;

- Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;

- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.

Lưu ý: Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.

Trên đây là giải đáp về Dich vụ tư vấn và phi tư vấn trong đấu thầu là gì? Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Thẩm định giá là dịch vụ tư vấn hay dịch vụ phi tư vấn?

Ngoài định nghĩa về dịch vụ phi tư vấn là gì?, thì sau đây chúng tôi sẽ giải thích thêm về dịch vụ tư vấn để đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: Thẩm định giá là dịch vụ tư vấn hay dịch vụ phi tư vấn?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật đấu thầu 2013, dịch vụ tư vấn được định nghĩa như sau:

“Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác”.

Như vậy từ định nghĩa trên, thì thẩm định giá là dịch vụ tư vấn.

Nhà thầu tư vấn tổ chức, cá nhân đóng vai trò tư vấn và có tư cách độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.

Theo quy định tại Điều 42 Luật đấu thầu 2013, nhà thầu tư vấn được xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, cụ thể:

Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;

– Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;

– Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;

– Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;

– Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu mà nhà thầu tư vấn được sử dụng để đánh giá đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.

Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:

– Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;

– Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;

– Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;

– Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.

Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến dịch vụ phi tư vấn là gì?, đào tạo và thẩm định là dịch vụ tư vấn hay phi tư vấn.

Dịch vụ phi tư vấn có nghĩa là các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn, để thực hiện công việc hoặc bất kỳ hình thức nào, có hoặc không sử dụng phương tiện, máy móc hoặc thiết bị hoặc cung cấp người vận hành, kỹ thuật viên hoặc lái xe.

Dịch vụ phi tư vấn nghĩa là các dịch vụ sẽ được đấu thầu và ký hợp đồng dựa trên hiệu suất hoặc kết quả vật chất có thể đo lường được, chẳng hạn như chi phí dịch vụ hậu cần cho các sự kiện nâng cao năng lực, in ấn hoặc tài liệu đào tạo (không được bao hàm dưới dạng Chi phí đào tạo) và các chiến dịch truyền thông.

Trên cơ sở quy định tại khoảng 9 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, khái niệm dịch vụ phi tư vấn được định nghĩa với nội dung đó chính là: “Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.”

Như vậy, có thể thấy rằng căn cứ theo quy định Luật Đấu thầu, chi phí hợp lý của các dịch vụ mà các khía cạnh vật chất của hoạt động chiếm ưu thế và được đấu thầu và ký hợp đồng trên cơ sở thực hiện sản lượng vật chất có thể đo lường được, bao gồm, nhưng không giới hạn ở, làm sạch, bảo trì, vận chuyển, dữ liệu quản lý, dịch thuật, in ấn, truyền thông, xuất bản và sửa chữa.

Dịch vụ phi tư vấn còn được biết đến là các khoản chi được đề cập trong hướng dẫn mua sắm (ngoài những khoản chi cho chi phí vận hành, chi phí đăng ký, dịch vụ kỹ thuật hoặc đào tạo) do RIC phát sinh cho các mục đích của dự án và liên quan trực tiếp đến các hoạt động của dự án bao gồm chi phí liên quan đến những điều sau: công bố chẩn đoán; và các ban giải quyết tranh chấp thay thế.